Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2030
TTĐT
- Tỉnh Bình Dương thuộc vùng Đông Nam bộ và được xác định là địa phương nằm
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại.
Quan
điểm phát triển:
Với vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt,
Bình Dương phải trở thành động lực quan trọng, góp phần cùng các địa phương
trong vùng xây dựng Đông Nam bộ thành khu vực phát triển năng động, trung tâm
kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
hàng đầu, giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển với các tỉnh, vùng
kinh tế khác.
Phát triển tỉnh Bình Dương trên cơ sở phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng Đông Nam bộ, các chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, bảo đảm thống nhất,
phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, thích
ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ
cao, các ngành dịch vụ chất lượng cao. Tập trung xây dựng các vành đai công
nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics gắn với các hành lang giao thông. Huy động
tối đa nguồn nội lực cho phát triển, kết hợp hài hòa với ngoại lực để phát
triển nhanh, bền vững, tự chủ và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Mục
tiêu phát triển:
Định hướng đến năm 2030, tỉnh Bình Dương cơ bản trở thành
một thành phố thông minh và cơ bản đạt các tiêu chí trở thành đô thị loại I,
trực thuộc Trung ương, là một trong các đô thị hiện đại, sáng tạo. Cơ bản hoàn
thành hệ thống giao thông kết nối nội vùng, liên vùng, trở thành đầu mối giao
thương, hội nhập khu vực và thế giới; đổi mới căn bản mô hình tăng trưởng, tăng
tỷ trọng ngành dịch vụ, nhất là phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao
theo hướng trở thành các trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung tâm
giáo dục, trung tâm chăm sóc sức khỏe tầm cỡ khu vực và thế giới, các dịch vụ
khác.
Phát triển công nghiệp thế hệ mới
hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp khoa học công
nghệ, công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn, công nghiệp 4.0 tạo lập một vành
đai công nghiệp. Xây dựng Chính quyền số, xã hội số, kinh tế số, cải cách mạnh
mẽ thủ tục hành chính. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế
phát triển thuộc nhóm các địa phương đứng đầu cả nước. Đảm bảo tình hình quốc
phòng, an ninh chính trị, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tổ chức bộ máy
chính quyền trong sạch, vững mạnh toàn diện trên địa bàn tỉnh.
Định
hướng phân bổ không gian động lực phát triển:
Hình thành 03 vùng không gian động lực
(Vùng động lực 1: Từ đường Vành đai 3 xuống phía Nam; vùng động lực 2: Từ đường
Vành đai 3 đến đường Vành đai 4; vùng động lực 3: Từ đường Vành đai 4 lên phía
Bắc) và 02 hành lang sinh thái (Hành lang sinh thái phía Đông dọc sông Đồng
Nai; hành lang sinh thái phía Tây dọc sông Sài Gòn) để phát triển bứt phá; tích
hợp đầy đủ các nguồn lực phát triển (vị trí địa kinh tế và vị thế, tính trội và
duy nhất, hệ thống hạ tầng, năng lực cạnh tranh, tiềm năng liên kết, tạo lực
hút và kết nối, huy động tối đa nguồn nội lực kết hợp hài hòa với chuyển hóa
hiệu quả nguồn ngoại lực...). Phát triển các không gian động lực trọng điểm này
theo các cụm ngành ưu tiên dựa trên cấu trúc: Không gian phát triển mở; không
gian phát triển hạn chế; không gian bảo tồn; không gian phát triển hạ tầng kỹ
thuật và logistics.
Định
hướng phát triển kinh tế:
Trên cơ sở kế thừa và phát triển thành quả
của mô hình kinh tế hiện hữu, đổi mới sáng tạo, tái định vị và lan tỏa phát
triển theo hướng sinh thái, hợp tự nhiên dựa trên thành tựu Cách mạng công
nghiệp 4.0 và chuyển đổi số. Chuyển đổi mô hình phát triển sang mô hình kinh tế
cân bằng đa chiều giữa công nghiệp - đô thị - dịch vụ theo hướng giá trị gia
tăng cao.
Định
hướng phát triển giao thông:
Hoàn thành đầu tư xây dựng các tuyến trọng
điểm quốc gia qua địa bàn tỉnh, gồm: Cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Chơn Thành, tuyến
Vành đai 3, Vành đai 4 TP.Hồ Chí Minh, đường Hồ Chí Minh; nghiên cứu, đầu tư
xây dựng tuyến đường sắt TP.Hồ Chí Minh - Lộc Ninh, TP.Hồ Chí Minh - Cần Thơ;
nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt từ Khu công nghiệp Bàu Bàng đến cảng Cái
Mép - Thị Vải; nâng cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa trên sông Sài Gòn,
nâng tĩnh không các cầu: Bình Triệu 1, Đồng Nai 1 đạt cấp kỹ thuật luồng tuyến.
Đầu tư xây dựng các dự án cửa ngõ kết nối
giao thông đường bộ giữa Bình Dương với các tỉnh, thành phố lân cận (TP.Hồ Chí Minh, tỉnh Tây Ninh, Đồng
Nai, Bình Phước), tập trung hoàn thành một số dự án quan trọng như: xây dựng
cầu Bạch Đằng 2 qua sông Đồng Nai, đường và cầu nối Bình Dương và Tây Ninh,
nâng cấp mở rộng Quốc lộ 13...
Đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng giao
thông trọng điểm của tỉnh: Đầu tư hoàn thành các dự án trên trục Bắc - Nam (đường Tân Vạn - Mỹ Phước - Bàu Bàng,
nâng cấp ĐT.741, ĐT.743, ĐT.746, ĐT.747B, các dự án đường ven sông...), các dự
án trên trục Đông - Tây (đường Thủ Biên - Đất Cuốc, đường tạo lực Bắc Tân Uyên
- Phú Giáo - Bàu Bàng,...); đầu tư kéo dài tuyến đường sắt đô thị số 1 (Bến Thành
- Suối Tiên) từ ga Suối Tiên đến Thành phố mới Bình Dương; đầu tư xây dựng các
cảng trên sông Sài Gòn, sông Đồng Nai (cảng An Tây, cảng Thạnh Phước...).
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông kết nối các trung tâm logistics, các cảng cạn (ICD), các bến, bãi, điểm
trung chuyển hàng hóa, gắn với lộ trình phát triển công nghiệp và đô thị. Hoàn
thành dự án cải tạo hạ tầng giao thông công cộng (tuyến BRT) tỉnh Bình Dương,
nghiên cứu đầu tư các tuyến đường sắt đô thị, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng vận tải nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải, thu hút người dân sử dụng phương tiện giao thông công
cộng.
(Nguồn trích: http://binhduong.gov.vn)