Hoạt động thông tin được hiểu là
hoạt động dữ liệu số có lẽ không còn xa lạ đối mọi người hôm nay. Trên báo Tuổi
trẻ điện tử có hẳn một mục gọi là nhịp sống số. Điều đó đã chứng
minh sự gần gũi về dữ liệu số đối với chúng ta hôm nay. Nhưng đó là mặt diện
của bề rộng, còn chiều sâu của nó là vấn đề quan hệ qua lại giữa các yếu tố
như: Tác giả (kể cả các thành viên tạo ra một tài liệu; một sản phẩm thông
tin). ấn phẩm trước khi in (Tài liệu hội thảo; Bản thảo của các tác phẩm hoặc
các công trình, dự án, đề tài; Thư điện tử; Các thông tin không chính thức
khác); Các nhà xuất bản (kể cả cơ quan không làm nhiệm vụ xuất bản); Bài báo
chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo; Cơ sở dữ liệu (CSDL); sách; Các dịch vụ tóm tắt
và đánh chỉ số; Cán bộ thư viện và thư viện; Hiệu sách; người đăng ký mua nhỏ
lẻ. Bạn đọc như thế nào, tổ chức miêu tả, tổ chức nhập liệu ở máy tính; tổ chức
lưu giữ ra sao? thì chúng ta chưa quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện để mỗi
biểu ghi tài liệu được thống nhất trong lưu giữ, và từ sự thống nhất này chúng
ta mới có thể chia sẻ các thành quả cho nhau được.
Với tính chất quan hệ
dữ liệu thông tin trên, chúng tôi xin nêu một số suy nghĩ về việc ứng dụng khổ
mẫu MARC21 trong việc lưu giữ và trao đổi tài nguyên thông tin. Nội hàm tài
nguyên thông tin được hiểu là:
§ Dữ liệu thư mục là một tập hợp các tên tài liệu, mà mỗi
tên tài liệu được miêu tả tóm tắt bằng 8 yếu tố miêu tả theo chuẩn miêu tả thư
mục quốc tế (Tên tác giả; tên tài liệu; số lần xuất bản; các chi tiết xuất bản;
đặc điểm số lượng trang; thư mục; phụ chú; tóm tắt nội dung) vào một biểu ghi.
§ Normal 0 false false false
MicrosoftInternetExplorer4 Cơ sở dữ liệu toàn văn (full-text) gọi tài liệu số hay tài liệu kỹ thuật số
(sách, tạp chí, tin bài, luận án, tiểu luận, văn bản…) bao gồm các loại chủ
yếu:
o Dữ liệu hình ảnh: Tất cả các hình ảnh được lưu trữ dưới dạng
số theo các định dạng khác nhau
o Dữ liệu đồ họa: Tất cả tài liệu có tính chất trực quan
hình học như đồ họa, thiết kế, bản vẽ…
o Dữ liệu văn bản: Tất cả các loại văn bản được lưu trữ
dưới dạng số theo các định dạng khác nhau
o Chương trình máy tính: Có 2 loại phần mềm cơ bản:
-Hệ điều hành
(Operating System Software)
- Phần mềm ứng
dụng (Application Software)
Với nội hàm tài nguyên thông tin
nêu trên chúng ta cũng cần phải có quy định một số chuẩn thống nhất để ứng dụng
cho công tác biên mục theo khổ mẫu MARC21 như sau:
1.-Thống nhất cách tổ chức áp dụng biên mục tài liệu thông tin
theo chuẩn MARC
§ Phân định loại hình tài liệu thông tin. Bởi vì
mỗi một loại hình nó có kết cấu riêng của nó, và tất yếu khổ mẫu biên mục theo
MARC cũng sẽ áp dụng theo từng loại hình tài liệu thông tin, cụ thể: Sách; Báo,
tạp chí; Tệp máy tính; Tranh, ảnh, bích chương; Bản đồ; Vi phim; Phim điện ảnh,
băng ghi hình; Văn bản hành chính; Băng ghi âm; Mô hình, tượng; Thông tin cộng
đồng
§ Áp dụng các khổ mẫu MARC để hỗ trợ cho công
tác biên mục, lưu giữ và trao đổi tài nguyên thông tin như:
o MARC21 format for classifcation data (khổ mẫu
MARC21 cho dữ liệu phân loại) để phục vụ cho công việc tích hợp dữ liệu theo hệ
thống chuyên đề
o MARC21 format for holdings data (khổ mẫu Marc
21 cho dữ liệu về vốn tư liệu) để tổ chức hệ thống kho lưu giữ kho dữ liệu
o MARC21 format for community information (khổ
mẫu Marc 21 cho thông tin cộng đồng) để tổ chức quản lý con người và phương
tiện sinh hoạt, nơi ở của con người
o MARC code list for countries (Danh mục mã
nước) để xác định nguồn gốc biểu ghi thư mục tài liệu thông tin của nước nào
o MARC21 code list for geographic areas (Danh
mục mã các khu vực địa lý) để xác định nguồn gốc xuất bản tài liệu
o MARC code list for languages (Danh mục mã ngôn
ngữ) để xác định ngôn ngữ chính văn của tác phẩm
o USMARC code list organizations (Danh mục mã
các tổ chức) để xác định cơ quan biên mục và quản lý nguồn thư mục
§ Về khổ mẫu biên mục cho MARC21 theo chúng tôi
nên thống nhất tạo ra 9 khổ mẫu cụ thể như sau:
1. Mẫu worksheet nhập
tài liệu ( sách )
2. Mẫu worksheet nhập
tài liệu nhiều kỳ
3. Mẫu worksheet nhập
âm nhạc, nhạc
4. Mẫu worksheet nhập
bản đồ, tập bản đồ, quả địa cầu
5. Mẫu worksheet nhập
ấn phẩm điện ảnh, băng từ
6. Mẫu worksheet nhập
file máy tính
7. Mẫu worksheet nhập
trực quan
8. Mẫu worksheet nhập
văn bản tổng hợp
9. Mẫu worksheet nhập
thông tin cộng đồng
§ Về quy trình ứng dụng biên mục biểu ghi thư
mục cho một tài liệu thông tin được đi theo các trình tự như sau:
* Một là
tác giả của tài liệu thông tin (kể cả các thành viên tạo ra
một tài liệu; một sản phẩm thông tin): Khi tác giả hoàn thành bản thảo một tác
phẩm; một công trình; một bản tham luận; một bài báo chuyên đề… gửi đến nhà
xuất bản hoặc tòa soạn hoặc cơ quan tổ chức hội thảo; thì tự tác giả phải khai
báo thư mục tài liệu thông tin (bản thảo) đó theo mẫu worksheet trên máy tính
và gửi kèm cùng một lúc với bản thảo đến cơ quan dự định xuất bản hoặc in ấn.
Ví dụ mẫu worksheet như sau:
Mẫu worksheet 1 :Tác giả tự nhập các trường 100;
245; 300; 520
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
100
|
Tác giả tự nhập tên
theo các mục có sẵn của trường
|
245
|
Tác giả tự nhập tên
tài liệu theo các mục có sẵn của trường
|
300
|
Tác giả tự nhập số
lượng trang bản thảo
|
520
|
Tác giả tự nhập tóm
tắt nội dung tài liệu bản thảo
|
650
|
Tác giả tự nhập chủ
đề chính của tài liệu bản thảo
|
* Hai là
các nhà xuất bản hoặc cơ quan cấp phép xuất bản: Khi cơ quan xuất
bản hoặc cấp giấy phép xuất bản nhận bản thảo tác phẩm có kèm theo file ISO
(khai báo worksheet) hoặc đĩa mềm có chứa file ISO (khai báo worksheet) thì
nhập file iso vào Cơ sở dữ liệu thư mục quản lý xuất bản và
tiếp tục hiệu đính biên mục như sau :
Cũng mẫu worksheet 1: Cơ quan xuất bản hoặc cấp phép xuất bản phải nhập trường 017,
020; 028; 041; 043; 250; 260; 561
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
016
|
Cục xuất bản nhập số
kiểm soát của cơ quan Thư mục Quốc
gia
|
017
|
Cơ quan xuất bản nhập số
đăng ký bản quyền
|
020
|
Cơ quan xuất bản nhập
giá tiền và số lượng bản in; só tiêu chuẩn
ISBN
|
028
|
Cơ quan xuất bản nhập số
giấy phép bản in
|
041
|
Cơ quan xuất bản nhập mã
ngôn ngữ chính của tài liệu thông
tin
|
043
|
Cơ quan xuất bản nhập mã
vùng địa lý của cơ quan xuất bản
|
052
|
Cơ quan xuất bản nhập mã
vùng địa lý của Tác giả
|
100
|
Tác giả tự nhập tên theo các mục có sẵn của trường
|
245
|
Tác giả tự nhập tên tài liệu theo các mục có sẵn của
trường
|
250
|
Cơ quan xuất bản nhập thông
tin về lần xuất bản
|
260
|
Cơ quan xuất bản nhập địa
chỉ của nhà xuất bản; tên nhà xuất bản; năm xuất bản tài liệu thông tin
đó
|
300
|
Tác giả tự nhập số lượng trang bản thảo
|
520
|
Tác giả tự nhập tóm tắt nội dung tài liệu bản thảo
|
561
|
Cơ quan xuất bản nhập quyền
sở hữu và lịch sử bảo hộ bản quyền tác giả
|
650
|
Tác giả tự nhập chủ đề của tài liệu bản
thảo
|
* Ba là
Thư viện Quốc gia : Khi các nhà xuất bản nộp tài liệu lưu
chiểu cho Thư viện Quốc gia thì nộp luôn file ISO của tài liệu đó. Trường
hợp không có file ISO thì Thư viện Quốc gia có thể vào CSDL quản lý xuất bản
của nhà xuất bản để tải file ISO về thư viện và nhập vào CSDL tài
nguyên của Thư viện Quốc gia. Riêng các tài liệu do thư viện tỉnh biên
mục cũng theo chuẩn biểu ghi thư mục MARC và chuyển ISO về Thư viện Quốc gia.
Và Thư viện Quốc gia tiếp tục biên mục hiệu đính như sau:
Cũng mẫu worksheet 1 :của Cơ quan xuất bản hoặc cấp phép xuất bản Thư viện Quốc
gia tiếp tục nhập tiếp các trường : 001, 003, 006, 007, 008, 010, 013, 082,
153, 600, 650, 651, 700, 800, 850, 852, 856
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
001
|
Thư viện Quốc gia nhập số
kiểm soát biểu ghi tài nguyên
|
003
|
Thư viện Quốc gia nhập mã
nhận dạng kiểm soát
|
006
|
Thư viện Quốc gia nhập độ
dài cố định của các yếu tố dữ liệu
|
007
|
Thư viện Quốc gia
Miêu tả trường vật lý cố định
|
008
|
Thư viện Quốc gia nhập các
mã dữ liệu có độ dài cố định
|
010
|
Thư viện Quốc gia nhập số
kiểm tra của mục lục nguồn
|
013
|
Thư viện Quốc gia nhập thông
tin kiểm soát bằng sáng chế
|
016
|
Cục xuất bản nhập số kiểm soát của cơ quan Thư mục Quốc
gia
|
017
|
Cơ quan xuất bản nhập số đăng ký bản quyền
|
020
|
Cơ quan xuất bản nhập giá tiền và số lượng bản in; số tiêu
chuẩn ISBN
|
028
|
Cơ quan xuất bản nhập số giấy phép bản in
|
040
|
Thư viện Quốc gia nhập mã
Nguồn CATALOGING của thư viện Quốc gia
|
041
|
Cơ quan xuất bản nhập mã ngôn ngữ chính của tài liệu thông
tin
|
043
|
Cơ quan xuất bản nhập mã vùng địa lý của cơ quan xuất bản
|
052
|
Cơ quan xuất bản nhập mã vùng địa lý của Tác giả
|
082
|
Thư viện Quốc gia nhập ký
hiệu phân loại DDC tổng quát (000, 100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800,
900)
|
100
|
Tác giả tự nhập tên theo các mục có sẵn của trường
|
153
|
Thư viện Quốc gia nhập ký
hiệu phân loại chi tiết (sát với nội dung tài liệu)
|
245
|
Tác giả tự nhập tên tài liệu theo các mục có sẵn của
trường (Thư viện Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn
thiếu)
|
250
|
Cơ quan xuất bản nhập Thông tin về lần xuất bản (Thư
viện Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
260
|
Cơ quan xuất bản nhập địa chỉ của nhà
xuất bản; tên nhà xuất bản; năm xuất bản tài liệu thông tin đó (Thư viện Quốc
gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
300
|
Tác giả tự nhập số lượng trang bản thảo (Thư viện Quốc gia
kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
520
|
Tác giả tự nhập tóm tắt nội dung tài liệu bản thảo
|
561
|
Cơ quan xuất bản nhập quyền sở hữu và lịch sử bảo hộ bản
quyền tác giả
|
600
|
Thư viện Quốc gia nhập bổ sung chủ đề nhân vật
|
650
|
Tác giả tự nhập chủ đề của tài liệu bản thảo (Thư viện
Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
651
|
Thư viện Quốc gia nhập
bổ sung chủ đề địa lý
|
700
|
Thư viện Quốc gia nhập
bổ sung tên các thành viên của tác phẩm
|
800
|
Thư viện Quốc gia nhập
bổ sung tên tác giả tùng thư
|
850
|
Thư viện Quốc gia nhập
mã của Thư viện Quốc gia (cơ quan lưu giữ vốn tài liệu).
|
852
|
Thư viện Quốc gia thiết
lập ký hiệu xếp giá
|
856
|
Thư viện Quốc gia thiết
lập địa chỉ truy cập
|
* Bốn là
đối với thư viện tỉnh; thư viên chuyên ngành hoặc thư viên cơ sở…Khi
các thư viện bổ sung tài liệu mới thì vào CSDL tài nguyên của Thư viện Quốc gia
để tải về và hiệu đính biểu ghi thư mục như sau:
Cũng mẫu worksheet 1 của Thư viện Quốc gia. Thư viện tỉnh
tiếp tục nhập tiếp các trường: 001, 003, 010, 040, 521, 650, 850, 852, 856
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
001
|
Thư viện Quốc gia nhập số kiểm soát
biểu ghi tài nguyên (Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư
viện cơ sở… hiệu đính số kiểm soát của thư viện mình)
|
003
|
Thư viện Quốc gia nhập mã nhận dạng kiểm soát (Thư
viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính mã nhận dạng của
thư viện mình)
|
006
|
Thư viện Quốc gia nhập độ dài cố định của các yếu tố dữ
liệu
|
007
|
Thư viện Quốc gia miêu tả trường vật lý cố định
|
008
|
Thư viện Quốc gia nhập các mã dữ liệu có độ dài cố định
|
010
|
Thư viện Quốc gia nhập số kiểm tra của mục lục nguồn (Thư
viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính số kiểm tra của
thư viện mình)
|
013
|
Thư viện Quốc gia nhập thông tin kiểm soát bằng sáng
chế
|
016
|
Cục xuất bản nhập số kiểm soát của cơ quan Thư mục Quốc
gia
|
017
|
Cơ quan xuất bản nhập số đăng ký bản quyền
|
020
|
Cơ quan xuất bản nhập giá tiền và số lượng bản in; số tiêu
chuẩn ISBN
|
028
|
Cơ quan xuất bản nhập số giấy phép bản in
|
040
|
Thư viện Quốc gia nhập mã Nguồn CATALOGING của Thư viện
Quốc gia (Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu
đính mã nguồn CATALOGING của thư viện mình)
|
041
|
Cơ quan xuất bản nhập mã ngôn ngữ chính của tài liệu thông
tin
|
043
|
Cơ quan xuất bản nhập mã vùng địa lý của cơ quan xuất bản
|
052
|
Cơ quan xuất bản nhập mã vùng địa lý của tác giả
|
082
|
Thư viện Quốc gia nhập ký hiệu phân loại DDC tổng quát
(000, 100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800, 900)
|
100
|
Tác giả tự nhập tên theo các mục có sẵn của trường
|
153
|
Thư viện Quốc gia nhập ký hiệu phân loại chi tiết (sát với
nội dung tài liệu)
|
245
|
Tác giả tự nhập tên tài liệu theo các mục có sẵn của
trường (Thư viện Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
250
|
Cơ quan xuất bản nhập Thông tin về lần xuất bản (Thư viện
Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
260
|
Cơ quan xuất bản nhập địa chỉ của nhà
xuất bản; Tên nhà xuất bản; năm xuất bản tài liệu thông tin đó (Thư viện quốc
gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
300
|
Tác giả tự nhập số lượng trang bản thảo (Thư viện Quốc gia
kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
520
|
Tác giả tự nhập tóm tắt nội dung tài liệu bản thảo
|
521
|
Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành,
thư viện cơ sở… nhập
đối tượng đọc tài liệu
|
561
|
Cơ quan xuất bản nhập quyền sở hữu và lịch sử bảo hộ bản
quyền tác giả
|
600
|
Thư viện Quốc gia nhập bổ sung chủ đề nhân vật
|
650
|
Tác giả tự nhập chủ đề của tài liệu bản thảo (Thư viện
Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu).(Thư viện tỉnh, thư
viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… tiếp tục xây dựng thuật ngữ chủ đề cho của
thư viện mình)
|
651
|
Thư viện Quốc gia nhập bổ sung chủ đề địa lý
|
700
|
Thư viện Quốc gia nhập bổ sung tên các thành viên của tác
phẩm
|
800
|
Thư viện Quốc gia nhập bổ sung tên tác giả tùng thư
|
850
|
Thư viện Quốc gia nhập mã của Thư viện Quốc gia (cơ quan
lưu giữ vốn tài liệu).(Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ
sở.. hiệu đính mã số của thư viện mình)
|
852
|
Thư viện Quốc gia thiết lập ký hiệu xếp giá.(Thư viện
tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính kí hiệu xếp giá của
thư viện mình)
|
856
|
Thư viện Quốc gia thiết lập địa chỉ truy cập. Thư
viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính địa chỉ truy cập
của thư viện mình)
|
Riêng những tài liệu xuất bản tại
địa phương hoặc của ngành thì khai báo biên mục như biểu ghi biên mục của Thư
viện Quốc gia
* Năm là
Phóng viên : Khi phóng viên hoàn thành một tin bài, thì tự
phóng viên đó khai báo thư mục bài báo đó theo mẫu worksheet trên máy tính và
gởi kèm cùng một lúc với bản thảo đến tòa soạn. Ví dụ mẫu worksheet như sau:
Mẫu worksheet 2 :Tác giả tự nhập trường 100; 245
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
100
|
Tác giả tự nhập tên
theo các mục có sẵn của trường
|
245
|
Tác giả tự nhập tên
tài liệu theo các mục có sẵn của trường
|
* Sáu là
Tòa soạn báo : Khi một số báo; số tạp chí sắp phát hành thì
tòa soạn phải biên mục biểu ghi theo mẫu worksheet như sau:
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
016
|
Cục xuất bản nhập số kiểm soát của cơ quan Thư mục quốc
gia
|
028
|
Tòa soạn nhập Mục
(bài báo) Bản quyền - Mã Thanh toán
|
020
|
Tòa soạn nhập số
lượng bản in; giá tiền
|
022
|
Tòa soạn nhập ISSN
= Số hiệu seri Chuẩn của Quốc tế
|
040
|
Tòa soạn nhập mã
Nguồn CATALOGING của tòa soạn
|
041
|
Tòa soạn nhập mã
ngôn ngữ chính của tài liệu thông tin
|
043
|
Tòa soạn nhập mã
vùng địa lý của tòa soạn
|
052
|
Tòa soạn nhập
mã vùng địa lý của Tổng biên tập
|
210
|
Tòa soạn nhập tên
tạp chí, tên báo viết tắt (nếu có)
|
222
|
Tòa soạn nhập từ
khóa tên tạp chí, tên báo
|
245
|
Tác giả tự nhập tên tài liệu theo các mục có sẵn của
trường (Tòa soạn hiệu đính các chi tiết còn
thiếu)
|
247
|
Tòa soạn nhập tên
cũ của tên tạp chí, tên báo
|
260
|
Tòa soạn nhập địa
chỉ của tòa soạn; năm xuất bản của báo chí
|
263
|
Tòa soạn nhập ngày
tháng xuất bản tờ báo hoặc tạp chí
|
300
|
Tòa soạn miêu
tả khổ báo tạp chí và số lượng trang
|
310
|
Tòa soạn nhập số
xuất bản hiện hành
|
362
|
Tòa soạn nhập ngày
tháng xuất bản đầu tiên hoặc chỉ định tiếp theo
|
520
|
Tác giả tự nhập tóm tắt nội dung tài liệu bản thảo
|
853
|
Tòa soạn nhập Mẫu
và Các đầu đề chương mục hoặc bài báo -- Đơn vị Thư mục Cơ bản
|
854
|
Tòa soạn nhập Các
mẫu và đầu đề chương mục hoặc bài báo -- Tài liệu bổ
sung
|
2.-Thống nhất cách tổ
chức áp dụng biên mục nơi lưu giữ tài nguyên thông tin theo chuẩn MARC
§ Về ứng dụng các tổ chức lưu giữ tài nguyên
được áp dụng cho từng hệ thống kho của thư viện cũng được khai báo cụ thể ở
biểu ghi tài liệu thư mục như sau :
Cũng mẫu worksheet 1 của Thư viện Quốc gia thì Thư viện tỉnh:
Bộ phận biên mục; Bộ phận công tác bạn đọc của thư viên tiếp tục nhập tiếp các
trường :
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
001
|
Thư viện Quốc gia nhập số kiểm soát biểu ghi tài
nguyên (Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính số
kiểm sóat của thư viện mình)
|
003
|
Thư viện Quốc gia nhập mã nhận dạng kiểm soát (Thư viện
tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính mã nhận dạng của thư
viện mình)
|
006
|
Thư viện Quốc gia nhập độ dài cố định của các yếu tố dữ
liệu
|
007
|
Thư viện Quốc gia Miêu tả trường vật lý cố định
|
008
|
Thư viện Quốc gia nhập các mã dữ liệu có độ dài cố định
|
010
|
Thư viện Quốc gia nhập Số kiểm tra của mục lục nguồn (Thư
viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… hiệu đính số kiểm tra của
thư viện mình)
|
013
|
Thư viện Quốc gia nhập thông tin kiểm soát bằng sáng
chế
|
016
|
Cục xuất bản nhập số kiểm soát của cơ quan Thư mục Quốc
gia
|
017
|
Cơ quan xuất bản nhập số đăng ký bản quyền
|
020
|
Cơ quan xuất bản nhập giá tiền và số lượng bản in;
số tiêu chuẩn ISBN
|
028
|
Cơ quan xuất bản nhập số giấy phép bản in
|
040
|
Thư viện Quốc gia nhập mã nguồn CATALOGING của Thư viện
Quốc gia (Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở... hiệu đính
mã nguồn CATALOGING của thư viện mình)
|
041
|
Cơ quan xuất bản nhập mã ngôn ngữ chính của tài liệu thông
tin
|
043
|
Cơ quan xuất bản nhập mã vùng địa lý của cơ quan xuất bản
|
052
|
Cơ quan xuất bản nhập mã vùng địa lý của Tác giả
|
082
|
Thư viện Quốc gia nhập ký hiệu phân loại DDC tổng quát
(000, 100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800,
900)
|
100
|
Tác giả tự nhập tên theo các mục có sẵn của trường
|
153
|
Thư viện Quốc gia nhập ký hiệu phân loại chi tiết (sát với
nội dung tài liệu)
|
245
|
Tác giả tự nhập tên tài liệu theo các mục có sẵn của
trường (Thư viện Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
250
|
Cơ quan xuất bản nhập Thông tin về lần xuất bản (Thư viện
Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
260
|
Cơ quan xuất bản nhập địa chỉ của nhà
xuất bản; Tên nhà xuất bản; năm xuất bản tài liệu thông tin đó (Thư viện Quốc
gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
300
|
Tác giả tự nhập số lượng trang bản thảo (Thư viện Quốc gia
kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)
|
520
|
Tác giả tự nhập tóm tắt nội dung tài liệu bản thảo
|
521
|
Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành,
thư viện cơ sở… nhập đối tượng đọc tài liệu
|
541
|
Bộ phận biên mục của thư viện ghi tên người trực tiếp miêu tả hoặc trực tiếp thu
nhận từ nguồn thư mục khác
|
561
|
Cơ quan xuất bản nhập Quyền sở hữu và lịch sử bảo hộ bản
quyền tác giả
|
562
|
Bộ phận bạn đọc của thư viện ghi chú sự sao chép, trích đoạn trong tài liệu
|
583
|
Bộ phận bạn đọc của thư viện ghi chú việc tổ chức sắp xếp; luân chuyển tài liệu
giữa các kho
|
600
|
Thư viện Quốc gia Nhập bổ sung chủ đề nhân vật
|
650
|
Tác giả tự nhập chủ đề của tài liệu bản thảo (Thư viện
Quốc gia kiểm tra và hiệu đính các chi tiết còn thiếu)(Thư viện tỉnh, thư
viện chuyên ngành, thư viện cơ sở… tiếp tục xây dựng thuật ngữ chủ đề cho của
thư viện mình)
|
651
|
Thư viện Quốc gia Nhập bổ sung chủ đề địa lý
|
700
|
Thư viện Quốc gia Nhập bổ sung tên các thành viên của tác
phẩm
|
800
|
Thư viện Quốc gia Nhập bổ sung tên tác giả tùng thư
|
850
|
Thư viện Quốc gia Nhập mã của Thư viện Quốc gia (cơ quan
lưu giữ vốn tài liệu). (Thư viện tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ
sở... hiệu đính mã số của thư viện mình)
|
852
|
Thư viện Quốc gia thiết lập ký hiệu xếp giá (Thư viện
tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở... hiệu đính kí hiệu xếp giá của
thư viện mình)
|
856
|
Thư viện Quốc gia thiết lập địa chỉ truy cập (Thư viện
tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện cơ sở... hiệu đính địa chỉ truy cập của
thư viện mình)
|
3.-
Thống nhất cách tổ chức áp dụng biên mục thông tin cộng đồng (bạn đọc và tác
giả) theo chuẩn MARC
Hoạt động thư viện là
hoạt động giữa cán bộ thư viện, tài nguyên thông tin và bạn đọc. Do vậy, chúng
ta cũng cần ứng dụng khổ mẫu MARC21 trong việc hỗ trợ quản lý bạn đọc, hay nói
một cách rộng hơn là quản lý con người. Và nói chung nữa là quản lý cộng đồng.
Cụ thể biểu ghi khổ mẫu thông tin cộng đồng như sau :
Mẫu worksheet thông tin cộng đồng: Mẫu này do từng thư viện nhập
Tên nhãn trường
|
Nội dung biên mục
|
010
|
Thư viện nhập số
kiểm soát của thư viện
|
016
|
Thư viện nhập số
kiểm sóat của Thư mục quốc gia
|
035
|
Thư viện nhập số
kiêm soát hệ thống
|
040
|
Thư viện nhập mã
nguồn CATALOGING của thư viện
|
041
|
Thư viện nhập mã
ngôn ngữ của biểu ghi
|
043
|
Thư viện nhập mã
vùng địa lý của bạn đọc
|
046
|
Thư viện nhập mã
vùng địa lý của thư viện
|
072
|
Thư viện nhập mã
dịch vụ của con người
|
073
|
Thư viện nhập mã
tổ chức mà con người tham gia
|
082
|
|
100
|
Thư viện nhập hoặc bạn đọc nhập tên của bạn đọc theo các mục có sẵn của trường
(ví dụ trường con a = Họ tên; b= số thẻ; = ngày tháng năm
sinh..)
|
153
|
Máy tự thực hiện (khi
hoạt động mượn trả máy tự động lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thư mục đưa qua
cơ sở dữ liệu thông tin cộng đồng)
|
245
|
Máy tự thực hiện (khi
hoạt động mượn trả máy tự động lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thư mục đưa qua
cơ sở dữ liệu thông tin cộng đồng)
|
270
|
Thư viện nhập hoặc bạn đọc nhập địa chỉ của bạn đọc theo
các mục có sẵn của trường
|
303
|
Thư viện nhập hoặc bạn đọc nhập thời gian được tiếp xúc
hoặc tên người tiếp xúc
|
311
|
Thư viện nhập hoặc bạn đọc nhập các phòng họp và có các phương tiện cho cuộc
họp
|
501
|
Thư viện nhập ghi
chú thông tin tiền tệ của bạn đọc
|
505
|
Thư viện nhập ghi
chú các chương trình làm việc và hoạt động của bạn đọc
|
521
|
Thư viện nhập ghi
chú nhóm người có cùng mục đích
|
531
|
Thư viện nhập ghi
chú tính thích hợp, các chi phí, các thủ tục
|
536
|
Ghi chú Nguồn cấp vốn
|
545
|
Ghi chú Tiểu sử hoặc Lượt sử
|
546
|
Thư viện nhập Ghi
chú biết sử dụng ngôn ngữ
|
551
|
Ghi chú Ngân quỹ
|
Với các công đoạn ứng
dụng biên mục biểu ghi theo khổ mẫu MARC21, nó cho phép máy tính sắp xếp và lựa
chọn dữ liệu biên mục. Điều đó có nghĩa là các thư viện có thể:
- Cho phép người dùng
truy cập mạnh mẽ hơn các biểu ghi.
- In ra dữ liệu biên
mục theo một số dạng thức khác nhau như: các thư mục chủ đề.
- Sản xuất ra các
thông báo sách mới, mục lục sách và các nhãn trên gáy sách.
- Sản xuất các loại
mục lục khác nhau như Microfiche và mục lục truy cập trực tuyến.
- Trao đổi các dữ liệu
biên mục với các thư viện khác trên thế giới.
- Tính nhất quán biểu
ghi tạo lập nên các hình thức nhất quán cho tiêu đề cá nhân, tập thể và tên hội
nghị, hội thảo, chủ đề và tùng thư. Điều đó cho phép người sử dụng mục lục có
thể tìm thấy tất cả các tài liệu liên quan dưới cùng một tiêu đề.
- Các tham chiếu định
hướng cho người sử dụng từ miêu tả tiêu đề không được sử dụng cho đến những
tiêu đề được sử dụng. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc xem Hồ Chí Minh
Mặt khác, nếu các cơ
quan cùng ứng dụng biên mục khổ mẫu MARC21 như chúng tôi vừa nêu trên, thì
chúng ta sẽ có tương đối đầy đủ một hệ thống các cơ sở dữ liệu thư mục tài liệu
thông tin xuất bản trong cả nước vừa phản ảnh kịp thời tình hình xuất bản; lại
được chuẩn hóa dữ liệu thông tin trong cả nước từ khâu miêu tả đến khâu nhập
máy, và đó cũng chính là vấn đề tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức lưu
giữ và trao đổi tài nguyên thông tin giữa các thư viện trong và ngoài nước.
----------------------------
Dương Thái Nhơn - Thư viện tỉnh Phú Yên
Theo nlv.gov.vn